QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU ĐỘC QUYỀN NĂM 2019
Quyền đăng ký nhãn hiệu độc quyền, tư vấn pháp luật Sở hữu trí tuệ, quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, điều kiện đăng ký nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu chứng nhận. Hãy gọi 0933502255 để được tư vấn
QUYỀN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU ĐỘC QUYỀN NĂM 2019
Theo Điều 87 Luật SHTT, các tổ chức, cá nhân Việt nam hoặc nước ngoài có hoạt động sản xuất hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ đều có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho sản phẩm do mình cung cấp. Thương nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình
đưa ra thị trường do người khác sản xuất, với điều kiện người sản xuất đó không sử dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng ký đó. Tổ chức tập thể có quyền đăng ký “nhãn hiệu tập thể” để các thành viên của mình sử dụng theo một “quy chế sử dụng” chung. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký “nhãn hiệu chứng nhận” theo một “quy chế chứng nhận” và bản thân tổ chức đó không được tiến hành sản xuất, kinh doanh lọai hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có thể cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với điều kiện việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) liên quan; đồng thời, phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc phải sử dụng cho sản phẩm mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Các tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nêu trên có thể chuyển giao quyền đăng ký cho người khác bằng hợp đồng văn bản, nếu bên nhận đáp ứng các điều kiện như người có quyền đăng ký tương ứng.
Quyền đăng ký nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu có thể là từ ngũ, hình ảnh, biểu trưng hoặc sự kêt hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Nhãn hiệu được coi là tài sản vô hình của các doanh nghiệp đối với sản phẩm, dịch vụ của mình và nó là đối tượng của sở hữu công nghiệp được pháp luật bảo hộ. Ở nước ta, ngoại trừ nhãn hiệu nổi tiếng thì các nhãn hiệu khác đều phải đăng ký nhãn hiệu độc quyền tại cơ quan có thẩm quyền về quyền sở hữu công nghiệp thì mới được công nhận và bảo hộ bằng pháp luật.
Để một nhãn hiệu được bảo hộ thì không chỉ có điều kiện về nhãn hiệu mang đi bảo hộ mà cón có điều kiện khách đó là quyền đăng ký nhãn hiệu. Không phải ai cũng có quyền đăng ký nhãn hiệu cho một sản phẩm, dịch vụ nào đó trên thị trường. Do đó, trong phạm vi bài viết này, Vihaco Việt Nam xin tư vấn cho quý khách hàng hiểu rõ hơn về chủ thể có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm, dịch vụ bất kỳ.
Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thi các cá nhân, tổ chức sau đây có quyền đăng ký nhãn hiệu:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp;
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó;
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; Đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó;
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với điều kiện:
- Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
- Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
Lưu ý: Cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu ở trên kể cả người có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu đều có quyền chuyển giao quyền đăng ký nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chr sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Tweet
Dịch vụ khác
- Trang 16 of 17
- ‹ Trang sau
- 1
- 2
- ..
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- Trang tiếp ›
- Trang cuối ››